Thứ Hai, 22 tháng 9, 2014

CẤP KHÍ TẠO DÒNG MƯƠNG Ô XY HÓA 0977 451 703


Máy sục khí bề mặt đặt trên phao nổi trong mương ô xy hóa

Máy sục khí và khuấy trộn lắp đặt cố định trên sàn thao tác
Máy sục khí, khuấy trộn tạo dòng trong mương ô xy hóa


Máy sục khí và khuấy trộn tại nhà máy sản xuất

Mọi chi tiết về thiết bị, xin liên hệ: 0977451703 - Email: Vuquocviet1983@gmail.com

Thứ Sáu, 8 tháng 8, 2014

Máy khuấy trộn bề mặt - Đài Loan 0977 451 703

Thông số kỹ thuật của máy
Mọi chi tiết xin liên hệ: Mr. Việt - 0977 451 703
Hoặc gửi yêu cầu vào địa chỉ: Vuquocviet1983@gmail.com

Thứ Hai, 28 tháng 7, 2014

Động cơ giảm tốc Sumitomo - 0977 451 703


Hotline: 0977 451 703 - Email: Vuquocviet1983@gmail.com

Động cơ giảm tốc chuyên dụng trong lĩnh vực xử lý nước thải:
- Động cơ khuấy trộn hóa chất
- Động cơ hệ thống thu gạt bùn cặn bể lắng
- Động cơ giảm tốc dùng trong hệ thống băng chuyền tải
- Động cơ giảm tốc dùng trong hệ thống bể keo tụ, tạo bông, phản ứng
Tốc độ đầu ra: N = 0.01 - 242 vòng/phút
Công suất động cơ: P = 0.1 - 15 KW
Điện áp: 380V/3pha/50Hz





Máy sục khí bề mặt kiểu trục xiên - 0977 451 703

Máy cấp khí và khuấy trộn bề mặt kiểu trục xiên đặt trên phao nổi
Thiết bị có cấu tạo kiểu trục rỗng, tự hút khí ô xy và cấp vào dòng nước thải
Thiết bị được lắp đặt trên bộ phao nổi hoặc gắn trực tiếp vào sàn thao tác
Thiết bị được sử dụng phổ biến và đạt hiệu quả cao trong các ao hồ sinh học, mương ô xy hóa, đầm hồ nuôi thủy hải sản...
Mọi chi tiết về thiết bị xin vui lòng liên hệ: 0977 451 703
Email: Vuquocviet1983@gmail.com

Thứ Ba, 27 tháng 5, 2014

Máy khuấy trộn chìm - 0977 451 703

Máy khuấy chìm chuyên dụng cho nước thải
Tư vấn kỹ thuật thiết bị: 0977 451 703







-        Máy khuấy chìm HOMA - ĐỨC được sử dụng cho nhiều ứng dụng như khuấy các hạt lắng, trộn chất lỏng và phá vỡ sự phân tầng. Máy khuấy chìm được thiết kế gọn gàng, cùng với các phương pháp lắp đặt đơn giản khiến việc lắp đặt các máy này vào các bể mới và cả các bể đã có được thực hiện hết sức dễ dàng. Không giống như những máy cùng loại kiểu lắp khô, máy khuấy chìm không bị hạn chế về vị trí và hướng lắp đặt. Sử dụng lợi thế này, vành dẫn hướng (mũi phun của) dòng khuấy có thể tăng cường và tạo ra hiệu quả khuấy cho toàn bộ bể khuấy.
-        Máy khuấy chìm được làm bằng thép không rỉ và là một lựa chọn kinh tế cho hầu hết các ứng dụng về khuấy. Loại máy khuấy có đường kính lớn và tốc độ chậm cho bể chứa lớn, độ đặc quánh của chất lỏng cao.
-        Máy khuấy và máy tạo dòng đảm bảo các phân tử vẫn được phân bố đều trong nước thải và bùn, ngăn chặn việc lắng đọng trầm tích và hỗ trợ các quy trình xử lý.
-        Thiết kế bao gồm các máy khuấy quy mô nhỏ vốn lý tưởng cho các trạm bơm chế tạo sẵn, cho đến các máy tạo dòng quy mô lớn dùng cho bể chứa và bồn chứa lớn. Công năng của máy khuấy chìm được đánh giá cao bởi các chuyên gia trong ngành công nghiệp và nông nghiệp trên toàn thế giới.
-        Máy khuấy và máy tạo dòng đảm bảo các phân tử vẫn được phân bố đều trong nước thải và bùn, ngăn chặn việc lắng đọng trầm tích và hỗ trợ các quy trình xử lý.
-        Phạm vi bao gồm các máy khuấy quy mô nhỏ vốn lý tưởng cho các trạm bơm chế tạo sẵn, cho đến các máy tạo dòng quy mô lớn dùng cho bể chứa và bồn chứa lớn.     
-        Máy khuấy trộn chìm HOMA là lựa chọn tối ưu cho hệ thống khuấy trộn trong các dự án cấp nước, xử lý nước thải  dân dụng và công nghiệp. Hiệu suất vận hành cao và hiệu quả cảu máy khuấy chìm Faggiolati giúp  cho doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí vận hành . Thiết kế cánh quạt chống tắc nghẽn kết hợp với một động cơ chính xác , đảm bảo điều kiện hoạt động tối ưu với độ tin cậy tuyệt đối .
Nhờ tính linh hoạt, thiết kế gọn nhẹ, máy trộn HOMA có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng . Sự kết hợp của vật liệu thiết kế khác nhau , các cánh quạt bằng thép không  gỉ, phốt cơ khí kép bằng vật liệu chuyên dụng cho phép máy hoạt động trong điều kiện ăn mòn cao, ở nhiệt độ cao . 
Các máy khuấy và máy tạo dòng được thiết kế để khuấy trộn dòng nước, chẳng hạn như việc đồng nhất hóa chất, bùn với chất lỏng. 
Các ứng dụng tiêu biểu cho các máy khuấy trộn HOMA là:
Đồng nhất của bùn nặng hoặc chất lỏng có hạt rắn
Loại bỏ các tác nhân gây phân tầng đóng khối.
Khuấy trộn với hiệu suất cao dùng trong bể điều hòa, bể kỵ khí, tạo sự khuấy trộn ở các góc chết trong bể sinh học. Đặc biệt là quá trình khử Nito (Denitrification, Anoxic)
-        Hệ thống xử lý nước thải đô thị
-        Hệ thống xử lý bùn
-        Trạm bơm nước thải
-        Nhà máy xử lý nước thải
-        Xử lý công nghiệp
-        Nông nghiệp
-        Nhà máy khí sinh vật
Máy khuấy và máy tạo dòng được trang bị  bộ cánh bơm bằng thép không gỉ hoặc vật liệu nhựa tổng hợp với đường kính từ 180 mm đến 2600 mm và tốc độ quay từ 22 min-1 đến 1400 min-1.
Cấu tạo máy khuấy HOMA được thiết kế chắc chắn, động cơ điện kín nước với cánh quạt  kết nối bằng trục nằm giữa khoang dầu thủy lực và motor. Động cơ điện 3 pha, kiểu lồng sóc , Cấp bảo vệ IP 68, lớp cách nhiệt mức H . Máy được thiết kế cho phép vận hành liên tục , với mứa quá tải tối đa lên đến 10 % trong môi  trường nhiệt độ 40oC . Bắt đầu ngang giờ lên đến 15 . Động cơ được làm mát đi qua quá trình truyền nhiệt trao đổi với môi trường chất lỏng xung quanh .

-        Phạm vi đa dạng các phụ kiện lắp đặt linh động.
-        Bảo dưỡng và sửa chữa đơn giản
-        Bộ cảm biến rò rỉ điện tử
-        Phớt chặn trục được bảo vệ chống lại các chất mài mòn
-        Các bộ cánh bơm tự làm sạch bằng thép không gỉ hoặc poliamit
-        Các bộ cánh bơm mạnh mẽ
-        Động cơ bằng thép không gỉ hoặc gang đúc

Thứ Năm, 22 tháng 5, 2014

Máy cấp khí Ô xy cho nuôi thủy sản: 0977 451 703

MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ: 0915.112.775

 Máy khuấy trộn bề mặt
Máy cấp khí và khuấy trộn 

Hàm lượng oxy càng cao thì tốc độ tăng trưởng của tôm nuôi càng nhanh. Việc duy trì DO đầy đủ và ổn định càng có ý nghĩa ở giai đoạn sau của vụ nuôi. Thí nghiệm trên được thực hiện với tôm nuôi có trọng lượng ban đầu khoảng 7,6 gram/con. Ở điều kiện DO > 04 ppm và DO = 02 – 04 ppm, tốc độ tăng trưởng của tôm nuôi sau 30 ngày thử nghiệm lần lượt là 16,0 gram/con và 15,64 gram/con, khác biệt này không lớn lắm, tuy nhiên ở ngày thứ 60, tốc độ tăng trưởng khác biệt đáng kể, tôm nuôi đạt trọng lượng bình quân 28,16 gram/con ở điều kiện DO > 04 ppm và chỉ đạt 25,01 gram/con ở điều kiện DO = 02 – 04 ppm.

Bảng: Ảnh hưởng của oxy hoà tan đến tỷ lệ sống của tôm chân trắng
 
Ngày tuổi
Trọng lượng trung bình (g)
Hàm lượng oxy hòa tan à
D.O > 4 ppm
D.O 2 – 4 ppm
D.O < 2ppm
0
100
100
100
10
100
97.78
84.44
20
97.78
93.33
76.67
30
97.78
90.00
65.56
40
93.33
84.44
65.56
50
93.33
80.11
60.00
60
92.22
81.11
56.67

Nguồn: The importance of dissolved oxygen in Pacific white shrimp culture – Dr.Chalor Limsuwan
 
Hàm lượng oxy càng cao thì tỷ lệ sống của tôm càng cao. Hàm lượng oxy ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống của tôm nuôi ngay trong 10 ngày đầu tiên và càng khác biệt vào giai đoạn sau của vụ nuôi. Tôm chân trắng lột xác thường xuyên để tăng trưởng, khi lột xác tôm cần hàm lượng oxy cao gấp đôi so với bình thường, chính vì thế nếu oxy không được cung cấp đầy đủ thì tỷ lệ sống sẽ giảm đáng kể và giảm càng nhanh khi bước vào tháng nuôi thứ hai trở đi. Khó khăn khác là tôm thường lột xác vào ban đêm, giai đoạn từ 22 – 24 giờ, thời điểm này cũng là thời điểm hàm lượng oxy trong ao xuống thấp, do đó hệ thống cung cấp oxy cần đảm bảo hoạt động tốt, lắp đặt đúng cách và việc kiểm tra oxy vào ban đêm trở nên rất quan trọng để duy trì tỷ lệ sống cao.

Một ảnh hưởng quan trọng khác của hàm lượng oxy hòa tan đã được kiểm chứng là khi DO đạt yêu cầu trong suốt vụ thì các tế bào máu trong tôm sẽ được sản sinh nhiều hơn và hệ thống đáp ứng miễn dịch trong huyết tương sẽ hoạt động hiệu quả hơn, chính vì thế mà tôm sẽ ít mắc bệnh hơn.

Đối với những ao nuôi có mật độ tảo phát triển dày đặc, ban ngày DO có thể đạt đến 10 ppm, tuy nhiên ban đêm DO sẽ giảm rất nhanh, đôi khi chỉ đạt mức từ 2 – 3 ppm vào sáng sớm. Một yếu tố khác cần lưu ý là nhiệt độ và độ mặn càng cao thì hàm lượng oxy hoà tan càng thấp.

Người nuôi cũng cần phải lưu ý rằng, khi tôm nổi đầu vào sáng sớm - hoặc cũng có thể nổi đầu vào thời điểm khác trong ngày – thì điều đó có nghĩa là hàm lượng oxy hoà tan trong ao đang rất thấp (dưới 02 ppm), hàm lượng oxy hòa tan ở mức 02 – 03 ppm không làm cho tôm nổi đầu, chúng chỉ làm cho tôm nuôi chậm lớn, thậm chí rất chậm lớn, trong trường hợp này nếu người nuôi không kiểm tra hàm lượng oxy hoà tan thì sẽ thường nghĩ đến các nguyên nhân khác như cho ăn thiếu, giống không tốt…và tiến hành nhiều biện pháp xử lý khác nhau, tuy nhiên hầu hết đều không có kết quả như mong muốn.

Thứ Sáu, 25 tháng 4, 2014

Nước thải dệt nhuộm - xử lý nước thải dệt nhuộm:0977.451.703

1. Giới thiệu sơ về tính chất nước thải dệt nhuộm
Dệt nhuộm ở nước ta là ngành công nghiệp có mạng lưới sản xuất rộng lớn với nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại và gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao. Tuy nhiên, công nghệ dệt nhuộm sử dụng một lượng nước khá lớn phục vụ cho các công đoạn sản xuất đồng thời xả ra một lượng nước thải bình quân 12 – 300 m3/tấn vải.
Trong đó, nguồn ô nhiễm chính là từ nước thải công đoạn dệt nhuộm và nấu tẩy. Nước thải giặt có pH: 9 – 12, hàm lượng chất hữu cơ cao (có thể lên đến 500 mg/l), độ màu trên dưới 800 Pt – Co, hàm lượng SS có thể bằng 1500 mg/l. Nồng độ các chất ô nhiễm được tóm tắt trong hình 1.
Hình 1 : đặt trưng ô nhiễm của nước thải dệt nhuộm
Các kỹ thuật xử lý nước thải dệt nhuộm thông thường như hiện nay đa số không loại bỏ dứt điểm độ và lượng COD lớn
hình ảnh ô nhiễm nguồn nước do nước thải dệt nhuộm
Hình 2 : hình ảnh ô nhiễm nguồn nước do nước thải dệt nhuộm
Độ màu của nước thải dệt nhuộm nếu không được xử lý, sau khi thải ra môi trường tiếp nhận sẽ làm mất cảnh quan môi trường mà còn làm ảnh hưởng đến khả năng khuếch tán ánh sáng vào nước tác động đến hệ thủy sinh vật. Ngoài ra, trong nước thải nhuộm còn có chứa hàm lượng kim loại nặng rất cao, đây cũng là một nguyên nhân gây ngộ độc cho con người và hệ sinh vật nơi tiếp nhận.
cá chết do ô nhiễm nước thải nhuộm
Hình 3 : cá chết do ô nhiễm nước thải nhuộm
2. Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm.
Hiện nay có rất nhiều công nghệ xử lý nước thải nhuộm, tuy nhiên mỗi công nghệ đều có ưu nhược điểm riêng. Sau đây là một công nghệ đặt trưng nổi bật so với các công nghệ truyền thống.
3. Thuyết minh quy trình công nghệ
Nước thải thu gom đến song chắn rác sẽ được loại bỏ những tạp chất khô (vải, nilong...), sau đó nước thải tự chảy qua bể điều hòa và nhờ quá trình khuấy trộn kết hợp với thổi khí sơ bộ, nước thải được điều hòa về lưu lượng cùng với nồng độ các chất ô nhiễm như: BOD, COD, SS,...
Ở ngay trên bể điều hòa ta dùng bơm định lượng bơm dung dịch H2SO4 để điều chỉnh pH về trung tính, thuận lợi cho các công trình xử lý sau. Tiếp theo nước thải từ bể điều hòa được bơm chìm lên bể phản ứng có khuấy trộn để thực hiện quá trình keo tụ các hạt cặn lơ lửng sau đó được bơm qua bể lắng I để loại bỏ các loại cặn thô, nặng có thể gây trở ngại cho các công đoạn xử lý sau. Nước thải từ bể lắng I tự chảy tràn qua bể Aerotank có xáo trộn.
Tại bể Aerotank quá trình sinh học hiếu khí xảy ra và được duy trì nhờ không khí cấp khí từ máy thổi khí, các vi sinh vật hiếu khí (trên bùn hoạt tính) sẽ phân hủy các chất hữu cơ còn lại trong nước thải thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản. Hiệu xuất xử lý của Aerotank đạt khoảng 90 – 95%.
Tiếp đến nước thải được dẫn sang bể lắng II và diễn ra lắng cặn hoạt tính, bùn sẽ lắng xuống đáy bể, nước thải phía trên được chảy tràn qua bể tiếp xúc khử trùng bằng dung dịch Clo, nhằm tiêu diệt vi khuẩn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Bùn từ bể lắng II một phần sẽ được tuần hoàn về bể Aerotank nhằm duy trì lượng vi sinh vật có trong bể. Một phần cùng với lượng bùn sinh ra từ bể lắng I sẽ được chuyển vào bể chứa bùn để tách nước, trong giai đoạn này polymer được châm vào nhằm tăng hiệu quả tách nước ra khỏi bùn.
Nước tách bùn sẽ được tuần hoàn trở lại bể điều hòa. Lượng bùn từ bể chứa bùn sẽ được chuyển sang máy nén bùn sau đó sẽ được chở đi chôn lấp.
Ưu điểm:
Ø Kết hợp được cả phương pháp hóa lý và sinh học.
Ø Hiệu quả xử lý cao.
Ø Ít tốn diện tích thích hợp với công suất thải của nhà máy.
Ø Quy trình công nghệ đơn giản, dễ vận hành.
Ø Chi phí thấp
Nhược điểm
Ø Nước thải ra chỉ đạt tiêu chuẩn loại B.
Ø Bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ
Qua công nghệ xử lý trên, nước sau xử lý đạt loại B, chất lượng nước được thể hiện qua hình 5.
chất lượng nước thải dệt nhuộm sau xử lý
Hình 5 : chất lượng nước thải dệt nhuộm sau xử lý

Quang Minh - Xử lý nước thải rỉ rác: 0915.112.775

Nước rỉ rác tại bãi chôn lấp rác Song Nguyên có nồng độ các chỉ danh ô nhiễm rất lớn,được thể hiện như bảng dưới đây :
Tính chất nước rỉ rác
Nước thải từ ô chôn lấp sẽ được bơm trực tiếp lên nhà máy xử lý nước rỉ rác để  xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép.do đó chất lượng nước thải từ ô chôn lấp sẽ được sử dụng làm thông số đầu vào cho quá trình vận hành nhà máy xử lý nước rỉ rác

III  CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI RỈ RÁC

Công nghệ được áp dụng là công nghệ đã xử lý thành công tại nhiều bãi chôn lấp rác khác nhau,được cải tiến phù hợp với tình hình thực tế tại bãi chôn lấp rác Song Nguyên

IV.QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC QUA NHỮNG BƯỚC SAU

Bước 1:  Xử lý sơ bộ
Bao gồm hồ chứa nước rác tươi,máy tách rác & bể trôn vôi,bể điều hòa,bể lắng cặn vôi.Nước thải được thu gom làm thoáng sơ bộ,tách rác đồng thời ổn định nước thải đầu vào và khử kim loại trong nước rác
Bước 2: Xử lý nước thải rỉ rác: tháp Stripping hai bậc.
Dùng để xử lý N-NH3 trong nước thải.Các thiết bị trong tháp hoạt động hoặc dừng tự động theo sự hoạt động của bơm cấp nước thải lên
Bước 3: Bể khử Canxi + bể tiền xử lý hóa lý
Dùng để xử lý lắng cặn Can xi trong nước rỉ rác.Bể khử caxi được bố trí hệ thống châm hóa chất như 1 bể tiền xử lý hóa lý nhằm tăng cường quá trình xử lý sinh học
Bước 4:Xử lý nước thải rỉ rác: Bể phản ứng sinh học Seletor + MBBR
Dung oxy hóa COD,BOD đồng thời với quá trình nitrification và denitrification.bể được lắp đặt hệ thống phân phối khí dưới đáy bể để dung cấp khí dạng bọt mịn.Khí được cấp gián đoạn thông qua van điều khiển.
Bước 5: Bể xử lý hóa lý
Sử dụng các chất keo tụ để xử lý các chất lơ lửng trong nước rỉ rác và xử lý 1 phần độ màu
Bước 6 :Bể oxy hóa fenton hai cấp lien tiếp
Sử dụng các chất oxy hóa mạnh để oxy hóa các chất mang màu và chất ô nhiễm khó phân hủy,sử dụng 2 cấp lien tiếp nhằm làm tăng hiệu suất của quá trình oxy hóa
Bước 7: Xử lý nước thải rỉ rác: Bể lọc khử trùng
Xử lý các thành phần cặn lơ lửng trong nước rác bằng hệ thống bể lọc cát,sử dụng hóa chất NAClO để khử trùng nước thải
Bước 8 : Hệ thống xử lý bùn
Bùn dư từ công đoạn xử lý được bơm đến bể chứa và nén bùn .Bùn từ bể chứa sẽ được hút thu gom và vận chuyển vào các ô chôn rác của bãi

V. THUYẾT MÌNH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC

Bãi rác Song Nguyên chôn lấp nhiều loại rác thải sinh hoạt – công nghiệp không được phân loại trước nên đặc tính nước thải của bãi chôn lấp rác Song Nguyên rất khác so với nước thải rỉ rác của các nước tiên tiến.do đó không thể áp dụng 1 cách máy móc công nghệ nước ngoài cho bãi rác này được
Dây chuyền xử lý nước thải do chúng tôi thiết kế đáp ứng được đặc tính rất riêng của nước thải bãi rác Song Nguyên,đặc biệt là hàm lượng N cao,COD cao và khó xử lý.Dây chuyên cũng đáp ứng linh hoạt đáp ứng được sự biến động lớn theo mùa mưa – mùa khô tính chất nước thải đầu vào khác nhau. Với mỗi loại nước thải nhất định các bước xử lý và trình tự các bước xử lý có thể thay đổi 1 cách linh hoạt cho phù hợp
Bên cạnh đó  các thiết bị cũng được thiết kế dự phòng cao:máy thổi khí dự phòng 32%(2 máy hoạt động 100% công suất, 1 máy dự phòng);bơm nước thải chính dự phòng 100%

1-QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ĐƯỢC THỂ HIỆN NHƯ HÌNH SAU:

Quy trình công nghệ xử lý nước thải rỉ rác

2-QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC ĐƯỢC DIỄN RA NHƯ SAU:

A.    XỬ LÝ SƠ BỘ.

-    Nước rác từ bãi chôn lấp được thu gom về hồ chứa nước rác.tại hồ chứa nước rác có bố trí hệ thống sục khí dạng treo nhằm điều hòa lưu lượng và nồng độ nước rỉ rác.bên cạnh đó thì hồ chưa nước rỉ rác còn có khả năng phân hủy sinh học
-    Nước rỉ rác từ hồ chứa được bơm đến máy tách rác để loại bỏ rác có kích thước lớn hơn 2 mm và chảy vào bể trộn vôi có bố trí hệ thông máy khuấy vôi (hoặc hệ thống sục khí)
-    Bể trộn vôi A-02 được cấp vôi và sục khí gián đoạn để tránh lắng cặn vôi và làm tăng hiệu quả nâng pH. Bể có vai trò khử 1 số ion kim loại nặng trong nước rỉ rác và khử màu cho nước rỉ rác
-    Nước thải sau bể trộn được tiếp tục được dẫn vào bể điều hòa (A-03). Tại bể điều hòa có bố trí hệ thống sục khí nhằm tăng khả năng hòa trộn,đồng thời giảm mùi phát sinh do quá trình yếm khí xảy ra.nước thải từ bể điều hòa được bơm lên bể lắng vôi (A-04) để tách cặn vôi trước khi vào công đoạn tiếp theo
-    Lưu lượng nước thải được đo tự động,tín hiệu thu được sau đó sẽ được truyền vào hệ thống điều khiển PLC-SCADA để từ đó điều khiển lại bơm nước thải đễ vận hành đúng lưu lượng yêu cầu

B.   XỬ LÝ NITO VÀ KHỬ CANXI:

Lloại bỏ ( N-NH3) bằng hệ  thống Stripping và khử  Canxi + tiền xử lý hóa lý
-    Nước thải sau khi lắng vôi được dẫn vào hố bơm (A-05).Nước thải được tiếp tục bơm  lên tháp Stripping (A-06) để loại bỏ N-NH3 từ >1000 mg/l xuống 10 mg/l.Tại đây nước thải được bổ sung thê hóa chất là dung dịch NaOH để duy trì giá trị pH =10-11 cho quá trình xử lý tại tháp Stripping  bằng bơm định lượng hóa chất.Quá trình châm NaOH trên đường ống bơm lên tháp Stripping được điều khiển tự động qua thiết bị đo pH được lắp trên đường ống
-    Nước thải trong bể sẽ được bơm tự động lên tháp Stripping theo mực nước đo được trong bể.các thiết bị tháp Stripping được hoạt động hoặc dừng tự động theo sự hoạt động của bơm cấp nước từ bể thu nước
-    Khí được cấp cho 2 tháp Stripping hoạt động theo nguyên tắc nối tiếp:Nước thải sau tháp Stripping 1 sẽ được thu vào hố bơm rồi được bơm tiếp lên tháp stripping 2 quá trình hoạt động như tháp Stripping 1
-    sau khi qua tháp Stripping 2 nước thải sẽ được đưa qua bể xử lý Canxi (B-01) nhằm loại bỏ ion Ca2+ trước khí đi vào giải đoạn xử lý sinh học.tại đây nước thải được trộn với hoa1 chất trên đường ống phần Ca2+ kết tủa sẽ lắng tại ngăn lắng,nước sẽ tràn theo máng thu sang bể xử lý sinh học
-    Trên đường ống dẫn nước thải từ bể Stripping 2 sang bể B-01 có bố trị thêm hệ thống châm hóa chất (FeCl3,H2SO4,polymer). Lúc này bể B-01 đóng vai tròn là bể tiền xử lý hóa lý( keo tụ – tạo bông- lắng) nhằm tăng điều kiện ổn định và tăng hiệu suất xử lý cho hệ thống xử lý sinh học MBBR.
-    Nước rỉ rác sau quá trình tiền xử lý hóa lý có giá trị pH thấp nên đường ống dẫn sang bể sin học selector (B-02) co châm dung dịch NaOH để nâng pH = 7-7,5 là điệu kiến thuận lợi cho xử lý sinh học hiếu khí

C.    XỬ LÝ SINH HỌC (CÔNG NGHỆ MBBR)

-    nước thải từ bể khử  Canxi được dẫn sang ngăn Selector (B-02) rồi chảy sang bể MBBR (b-03).Ngăn đầu tiên của bể Selector  có nhiệm vụ tiếp nhận và hòa trộn nguồn nước thải đưa vào hệ thống cùng lượng hồi bùn và hồi lưu lắp đặt trong bể MBBR, đảm bảo điều kiện tối ưu nhất cho quá trình xử lý ơ bể MBBR.lưu lượng nước thải sẽ được tính toán thông qua lập trình căn cứ và thể tính rút nước trong bể MBBR và thời gian hoạt động của mỗi chu kỳ xử lý.
-    Ưu điễm nổi bật của công nghệ MBBR là toàn bộ quá trình xử lý sinh học chỉ diễn ra trong 1 bể,không cần sử dụng bể lắng và chu kỳ xử lý ngắn 4h/1 mẻ.Công nghệ MBBRđã được áp dụng hơn 100 công trình trên thế giới và được cấp chứng nhận độc quyền tại mỹ.Chù trình xử lý tại bể MBBR được mô tả như sau
+ Giờ 1-2h đầu:Fill and Aeration
+ Giờ thứ 3 : setting
+ Giờ thứ 4 : decanting
-    Ở đây các chất ô nhiễm trong nước thải được xử lý bởi các tác nhân là vsv (bùn hoạt tính) và được cấp khí từ máy thôi khí thông qua hệ thống phân phối khí dạng bọt mịn được lắp đặt dưới đáy bể.quá trình cấp khí diễn ra trong thời gian đầu của chu kỳ nhằm cung cấp đủ lượng Oxy cần thiết cho quá trình cũng như khuấy trộn tăng khả năng tiếp xúc giữa vsv với chất ô nhiễm.hệ thống đo lương và điều khiễn sẽ giúp người vận hành nắm bắt được nhu cầu sử dụng oxy của hệ thống từ đó quyết định mức độ hoạt động của máy thổi khí sao cho vẫn đạt hiệu quả xử lý đồng thời tiết kiệm chi phí điện năng cho quá trình xử lý.sau thời gian sục khí vừa đủ,ngưng cung cấp không khí vào bể MBBR và bể lắng,thời gian này sẽ diễn ra mãnh liệt quá trình khử Nito.Cuối chu kỳ xử lý nước được đưa sang bể trung gian bằng thiết bị dacentor

D.    XỬ LÝ HÓA LÝ

-    Nước thải sau khi xử lý sinh học sẽ được bơm sang bể xử lý hóa lý B-05 để loại bỏ các căn lơ lửng trong nước rỉ rác và 1 phần tử màu.Lưu lượng nước thải bơm lên bể xử lý hóa lý được điều khiển tự động nhờ thiết bị đo lưu lượng lắp trên đường ống.bể xử lý hóa lý gồm 3 ngăn đóng vai trò là cụm thiết bị keo tụ + tao bong + lắng.Tại ngăn đầu của bể xử lý hóa lý đóng vai trò là bể tạo bong, dung dịch phèn FeCl3 và H2SO4 được châm vào ngăn này.Ngăn tạo bông được bổ sung polymer nhằm lien kết các bông cặn lại với nhau tạo thành bông cặn có kích thước to hơn và dễ lắn hơn trước khi chảy sang ngăn thứ 3 là ngăn lắng.Quá trình keo tụ,tạo bông với phèn Fe2+ diễn ra ơ pH=3-3,5

E.   OXY HÓA FENTON 2 BẬC

-    Sau quá trình xử lý hóa lý nước thải sẽ được dẫn sang cụm xử lý fenton 2 bậc (C-01–> C-02–>C-04–>C-05–>C-03) để tiếp tục xử lý màu và các chất không có khả ngăn phân hủy sin học trong nước rỉ rác.tại cụm oxy hóa fenton 2 bậc hóa chất Fe2+,H2O2 và H2SO4 được châm vào các ngăn C-01(fenton bậc 1) và C-04 (fenton bậc 2)
-    Hệ tác nhân fenton là 1 hỗn hợp gồm cac1
ion Fe2+ và H2O2 chúng tác dụng với nhau tạo thành các gốc tự do hydroxyl * OH,còn ion Fe2+ bị oxy hóa thành Fe3+
-    Chính các gốc *OH sinh ra trong quá trình phản  ứng sẽ phản ứng với các gốc hữu cơ mang màu theo phản ứng *OH + RH –> R* + H2O
-    Các gốc hữu cơ sau quá trình phản ứng sẽ trở nên linh động và dễ dàng tạo thành các phản ừng cắt thành các mạch ngắn ,mà sản phẩm cuối cùng là CO2 và H2O
-    Phản ứng fenton đối với nước rỉ rác diễn ra mạnh ở giá trị pH thích hợp. Sau quá trình phản ừng fenton 2 bậc,dung dịch NaOH  được châm vào bể C-03 nhằm nâng pH =7-8 để khữ Fe và hàm lượng H2O2 dư
-    Quá trình sau khi phản ứng nước được bơm lên thiết bị lắng gồm 3 ngăn C-06. Tại đây hóa chất polymer được châm vào ngăn 1 nhằm lien kết tạo thành các bông cặn có kích thước lớn và NaOCl sẽ được châm vào ngăn 2 để tăng cường quá trình oxy hóa các chất ô nhiễm còn lại trong nước rác.Sau đó tại ngăn lắng bùn được lắng xuống đáy,nước trong chảy qua máng tràn vào bể lọc C-08

F.   LỌC VÀ KHỬ TRÙNG NƯỚC

-    Bễ lọc C-08 với lớp vật liệu lọc là cát thạch anh có chức năng loại bỏ các cặn còn lại sau bể lắng thứ cấp
-    Nước rác sau khi qua bể lọc được dẫn sang bể khử trùng C-07 ,tại ngăn đầu tiên của bể khử trùng,bơm định lượng sẽ cấp dung dịch hóa chất đễ khử trùng nước thải,sau 1 thời gian phản ứng trong bể khử trùng nước thải đạt theo tiêu chuẩn yêu cầu và chảy vào hồ sinh thái

G.    XỬ LÝ BÙN

-    Bùn lắng từ các bể A-04,B-01,B-04 và bùn sinh học dư  từ bể B-03 được xả về bể nén bùn B-04,tại bể nén bùn lắp đạt hệ thống phân phối khí đễ cấp khí trong quá trình phân hủy bùn(bùn sinh học).Trong bể phân hủy bùn duy trì bùn ở trạng thái thiếu khí để làm tăng quá trình phân hủy VSV và tránh các mùi hôi thối sinh ra nếu để bùn ở trạng thái yếm khí
-    Bùn từ quá trình xử lý hóa lý,bùn sinh học được tự động thu gom về bể chứa bùn.Bùn từ bể chứa sẽ được xe bồn hút thu gom và vận chuyển vào các ô chôn rác của bãi rác
-    Nước sau khi xử lý đảm bảo luôn đạt chuẫn loại A TCVN trước khi thải bỏ ra nguồn tiếp nhận.

Công nghệ xử lý nước thải bia - nước giải khát 0915.112.775 - 0977.451.703

1. NGUỒN GỐC NƯỚC THẢI

   ·  Nấu – đường hóa: Nước thải của các công đoạn này giàu các chất hydroccacbon, xenlulozơ, hemixenlulozơ, pentozơ trong vỏ trấu, các mảnh hạt và bột, các cục vón…cùng với xác hoa, một ít tanin, các chất đắng, chất màu.
  ·  Công đoạn lên men chính và lên men phụ: Nước thải của công đoạn này rất giàu xác men – chủ yếu là protein, các chất khoáng, vitamin cùng với bia cặn.
  ·  Giai đoạn thành phẩm: Lọc, bão hòa CO2, chiết bock, đóng chai, hấp chai. Nước thải ở đây chứa bột trợ lọc lẫn xác men, lẫn bia chảy tràn ra ngoài…
Nước thải từ quy trình sản xuất bao gồm:
   -  Nước lẫn bã malt và bột sau khi lấy dịch đường. Để bã trên sàn lưới, nước sẽ tách ra khỏi bã.
   -  Nước rửa thiết bị lọc, nồi nấu, thùng nhân giống, lên men và các loại thiết bị khác.
   -  Nước rửa chai và két chứa.
   -  Nước rửa sàn, phòng lên men, phòng tàng trữ.
   -  Nước thải từ nồi hơi
   -  Nước vệ sinh sinh hoạt
   – Nước thải từ hệ thống làm lạnh có chứa hàm lượng clorit cao (tới 500 mg/l), cacbonat thấp.

2. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI VBL

Thành phần và tính chất nước thải VBL

3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY SẢN XUẤT BIA

Mô hình xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia

III.THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY SẢN XUẤT BIA

1. HẦM TIẾP NHẬN:

Song chắn rác: thường làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào của kênh dẫn sẽ giữ lại các tạp chất vật thô như giẻ, rác, bao nilon, và các vật thải khác được giữ lại, để bảo vệ các thiết bị xử lý như bơm, đường ống, mương dẫn… Dựa vào khoảng cách giữa các thanh, người ta chia song chắn rác thành hai loại:
          – Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 đến 100mm.
          – Song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 đến 25mm.
         – Chọn song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các thanh là 25mm được đặt cố định, nghiêng một góc 600 đặt ở cửa vào bể gom và được lấy rác vào cuối ngày.
Bể gom: là nơi tiếp nhận nguồn nước thải trước khi đi vào các công trình xử lý nước thải tiếp theo. Bể gom thường được làm bằng bê tông, xây bằng gạch. Trong quy trình này bể gom còn có tác dụng điều hòa lưu lượng nước thải.
Lưới lọc: để giữ lại các chất lơ lửng có kích thước nhỏ. Lưới có kích thước lỗ từ 0,5 đến 1mm. Khi tang trống quay với vận tốc 0,1 đến 0,5 m/s, nước thải được lọc qua bề mặt trong hay ngoài, tùy thuộc vào sự bố trí đường dẫn nước vào. Trong nhà máy bia là các mẫu trấu, huyền phù… bị trôi ra trong quá trình rửa thùng lên men, thùng nấu, nước lọc bã hèm, sẽ được giữ lại nhờ hệ thống lưới lọc có kích thước lỗ 1mm. Các vật thải được lấy ra khỏi bề mặt lưới bằng hệ thống cào.

2. BỂ ĐIỀU HÒA:

Được dùng để duy trì lưu lượng dòng thải vào gần như không đổi, quan trọng là điều chỉnh độ pH đến giá trị thích hợp cho quá trình xử lý sinh học. Trong bể có hệ thống thiết bị khuấy trộn để đảm bảo hòa tan và san đều nồng độ các chất bẩn trong toàn thể tích bể và không cho cặn lắng trong bể, pha loãng nồng độ các chất độc hại nếu có. Ngoài ra còn có thiết bị thu gom và xả bọt, váng nổi. Tại bể điều hòa có máy định lượng lượng acid cần cho vào bể đảm bảo pH từ 6,6 – 7,6 trước khi đưa vào bể xử lý UASB.

3. BỂ UASB:

Tại đây diễn ra quá trình phân hủy các chất hữu cơ, vô cơ có trong nước thải khi không có oxy. Nước thải được đưa trực tiếp vào phía dưới đáy bể và được phân phối đồng đều ở đó, sau đó chảy ngược lên xuyên qua lớp bùn sinh học dạng hạt nhỏ và các chất hữu cơ, vô cơ được tiêu thụ ở đây.
Quá trình chuyển hóa các chất bẩn trong nước thải bằng vi sinh yếm khí xảy ra theo ba bước:
     – Giai đoạn 1: một nhóm các vi sinh vật tự nhiên có trong nước thải thủy phân các hợp chất hữu cơ phức tạp và lipit thành các chất hữu cơ đơn giản có trọng lượng nhẹ như monosacarit, amino acid để tạo ra nguồn thức ăn và năng lượng cho vi sinh hoạt động.
      – Giai đoạn 2: nhóm vi khuẩn tạo men acid biến đổi các hợp chất hữu cơ đơn giản thành các acid hữu cơ thường là acid acetic, acid butyric, acid Propionic. Ở giai đoạn này pH của dung dịch giảm xuống.
      – Giai đoạn 3: các vi khuẩn tạo metan chuyển hóa hiđrô và acid acetic thành khí metan và cacbonic pH của môi trường tăng lên.

4. BỂ SINH HỌC MBBR:

Phương pháp sinh học hiếu khí sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cung cấp oxy liên tục. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóaCác vi sinh vật hiếu khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải và thu năng lượng để chuyển hóa thành tế bào mới, chỉ một phần chất hữu cơ bị oxy hóa hoàn toàn thành CO2, H2O, NO3- , SO42- ,…Vi sinh vật tồn tại trong bùn hoạt tính của bể sinh học bao gồm Pseudomonas,Zoogloea, Achromobacter, Flacobacterium, Nocardia, Bdellovibrio, Mycobacterium, và hai loại vi khuẩn nitrate hóa Nitrosomonas và Nitrobacter. Thêm vào đó, nhiều loại vi khuẩn dạng sợi như Sphaerotilus, Beggiatoa, Thiothrix, Lecicothrix, và Geotrichum cũng tồn tại.
Để thực hiện quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ hòa tan, chất keo và các chất phân tán nhỏ trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào vi sinh vật theo ba giai đoạn chính như sau:
                     – Chuyển các chất ô nhiễm từ  pha lỏng tới bề mặt tế bào vi sinh vật;
                     – Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào;
                     – Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới.
Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thuộc vào nồng độ các chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất, mật độ vi sinh vật và mức độ ổn định lưu lượng của nước thải  trạm xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng oxy hóa sinh hóa là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước thải, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và các nguyên tố vi lượng… Tải trọng chất hữu cơ của bể sinh học hiếu khí truyền thống thường dao dộng từ 0,32-0,64 kg BOD/m3.ngày đêm. Nồng độ oxy hòa tan trong nước thải  bể sinh học hiếu khí cần được luôn luôn duy trì ở giá trị lớn hơn 2,5 mg/l.
Tốc độ sử dụng oxy hòa tan trong bể sinh học hiếu khí phụ thuộc vào:
    – Tỷ số giữa lượng thức ăn (chất hữu cơ có trong nước thải) và lượng vi sinh vật: tỷ lệ F/M;
    – Nhiệt độ;
    – Tốc độ sinh trưởng và hoạt độ sinh lý của vi sinh vật (bùn hoạt tính);
    – Nồng độ sản phẩm độc tích tụ trong quá trình trao đổi chất;
    – Lượng các chất cấu tạo tế bào;
    – Hàm lượng oxy hòa tan.
Các phản ứng sinh hóa cơ bản của quá trình phân hủy chất hữu cơ trong nước thải gồm có:
·   Oxy hóa các chất hữu cơ:
Oxy hóa chất hữu cơ
·  Tổng hợp tế bào mới:
Tổng hợp tế bào mới
·                               ·  Phân hủy nội bào:
phân hủy nội bào
           Ưu điểm của công nghệ MBBR so với công nghệ truyền thống:
     – Tất cả mọi thiết kế đều nhằm mục đích là hiệu quả xử lý, tiết kiệm năng lượng. Với công nghệ sinh học xử lý nước thải, chúng ta cần mật độ vi sinh vật cao nhằm mục đích đẩy nhanh quá trình oxy hóa sinh hóa. Nói nôm na là càng nhiều vi sinh ăn chất hữu cơ có trong nước thì quá trình xử lý sẽ nhanh hơn. Vấn đề ở đây là làm sao cho bề mặt tiếp  xúc giữa nước thải, oxi và vi sinh vật càng cao càng tốt.
     – Giá thể lưu động MBBRđược ứng dụng rộng rãi trên thế giới vài năm trở lại đây. Giá thể MBBR dạng hình cầu có kích thước Ø2cm, có tỷ trọng nhẹ hơn nước nên trong quá trình sục khígiá thể vi sinh bám dính di chuyển khắp nơi trong bể MMBR.. Với mật độ này các quá trìnhoxy hóa để khử BOD, COD và NH4 diễn ra nhanh hơn gần 10 lần so với phương pháp truyền thống.
Bảng 3: So sánh hệ thống MBBR và hệ thống bể sinh học hiếu khí
So sánh hệ thống xử lý nước thải
            Điều quan trọng hơn nữa của phương pháp MBBR là chúng ta không cần phải tuần hoàn bùn hiếu khí lại như phương pháp Aeroten, nhược điểm của việc tuần hoàn bùn là làm giảm đi sự hoạt động của vi sinh hiếu khí vì vi sinh phải nằm ở bể lắng, không có dưỡng khí, khi bơm bùn hoàn lưu về bể aeroten làm cho vi sinh bị shock” tải trọng, do đó hiệu quả xử lý sẽ không cao bằng phương pháp giá thể MBBR.
            Nước thải dệt nhuộm có hàm lượng N, P trong nước khá nhỏ nên chúng ta cũng không cần phải xây dựng bể thiếu khí Anoxic để khử N, P là do bể MBBR chứa đựng các giá thể di động cũng là nơi lưu trú cho các chủng vi sinh bám dính khử N, P. Hai loại vi khuẩn chính tham gia vào quá trình này là Nitrosomonas và Nitrobacter.
 Ta có phương trình như sau:
phương trình hóa học xử lý nước thải sản xuất bia
Như vậy bể sinh học hiếu khí MBBR có nhiệm vụ xử lý các chất hữu cơ còn lại trong nước thải. Trong bể MBBR diễn ra quá trình oxy hóa các chất hữu cơ hòa tan và dạng keo trong nước thải dưới sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí.Tại bể MBBR có hệ thống sục khí trên khắp diện tích bể nhằm cung cấp ôxy, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí sống, phát triển và phân giải các chất ô nhiễm. Vi sinh vật hiếu khí sẽ tiêu thụ các chất hữu cơ dạng keo và hòa tan có trong nước để sinh trưởng. Ở điều kiện thuận lợi, vi sinh vật phát triển mạnh, sinh khối tăng và tồn tại dưới dạng bông bùn dễ lắng tạo thành bùn hoạt tính. Sau quá trình oxy hóa (bằng sục không khí) với đệm vi sinh di động, bùn hoạt tính (tức lượng vi sinh phát triển và hoạt động tham gia quá trình xử lý) được bám giữ trên các giá thể bám dính di động dạng cầu.Nước thải sau khi qua bể MBBR sẽ tự chảy vào bể lắng sinh học.

5. BỂ LẮNG – XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY SẢN XUẤT BIA

Nước thải sau khi qua bể MBBR được phân phối vào vùng phân phối nước của bể lắngsinh học lamella. Cấu tạo và chức năng của bể lắng sinh học lamella tương tự như bể lắng hóa lý. Nước sạch được thu đều trên bề mặt bể lắng thông qua máng tràn răng cưa.
                   Hiệu suất bể lắng được tăng cường đáng kể do sử dụng hệ thống tấm lắng lamella. Bể lắng lamella được chia làm ba vùng căn bản:
             -  Vùng phân phối nước;
             -  Vùng lắng;
             – Vùng tập trung và chứa cặn.
Nước và bông cặn chuyển động qua vùng phân phối nước đi vào vùng lắng của bể là hệ thống tấm lắng lamella, với nhiều  lớp mỏng được sắp xếp theo một trình tự và khoảng cách nhất đinh. Khi hỗn hợp nước và bông cặn đi qua hệ thống này, các bông bùn va chạm với nhau, tạo thành những bông bùn có kích thước và khối lượng lớn gấp nhiều lần các bông bùn ban đầu. Các bông bùn này trượt theo các tấm lamella và được tập hợp tại vùng chứa cặn của bể lắng.

6. BỂ LỌC ÁP LỰC:

Bể lọc áp lực sử dụng trong công nghệ này là bể lọc áp lực đa lớp vật liệu: sỏi đỡ, cát thạch anh và than hoạt tính để loại bỏ các chất lơ lửng, các chất rắn không hòa tan, các nguyên tố dạng vết, halogen hữu cơ nhằm đảm bảo độ trong của nước .
Nước sau khi qua cụm lọc áp lực đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường theo QCVN 24:2009 cột B.

7. BỂ NANO DẠNG KHÔ

Nước thải sau khi qua bể lọc áp lực sẽ đi vào bể nano dạng khổ để loại bỏ triệt để các chất lơ lửng còn sót lại trong nước, và khử trùng nước thải 
Nước sau khi qua bể nano dạng khô đạt yêu cầu xả thải theo quy định hiện hành của pháp luật. Lượng nước này, một phần  được sử dụng để làm mát máy móc trong nhà máy; một phần được đưa tới nguồn tiếp nhận qua mương thoát nước.

IV. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY SẢN XUẤT BIA

      A.ƯU ĐIỂM:

·         Công nghệ đề xuất phù hợp với đặc điểm, tính chất của nguồn nước thải;
·         Nồng độ các chất ô nhiễm sau quy trình xử lý đạt quy chuẩn hiện hành;
·         Diện tích đất sử dụng tối thiểu.
·         Công trình thiết kế dạng modul, dễ mở rộng, nâng công suất xử lý.

B.NHƯỢC ĐIỂM:

·  Nhân viên vận hành cần được đào tạo về chuyên môn;
·Chất lượng nước thải sau xử lý có thể bị ảnh hưởng nếu một trong những công trình đơn vị trong trạm không được vận hành đúng các yêu cầu kỹ thuật;
·  Bùn sau quá trình xử lý cần được thu gom và xử lý định kỳ.
Công ty chúng tôi nghiên cứu đưa ra những phương pháp xử lý nước thải sản xuất bia triệt để, nước thải đầu ra đạt quy chuẩn hiện hành với các công nghệ tiên tiến, chi phí vận hành đầu tư ban đầu thấp, vận hành đơn giản.